Đột quỵ do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó chủ yếu liên quan đến tình trạng đông máu, huyết áp và cholesterol cao. Đây là những yếu tố khiến bạn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Do vậy, để phòng ngừa, bạn cần sử dụng thuốc phòng chống đột quỵ tai biến theo từng nhóm nguyên nhân.
Nhóm chống kết tập tiểu cầu – thuốc chống đột quỵ tai biến
Thuốc chống kết tập tiểu cầu là nhóm thuốc phòng chống đột quỵ tai biến hiệu quả, bao gồm: Aspirin, Clopidogrel (Plavix), Dipyridamole (Persantin), Prasugrel (Effient), Ticagrelor (Brilinta), Vorapaxar (Zontivity).
Các thuốc này ngăn cản các tiểu cầu kết tập tạo ra các nút tiểu cầu, dẫn tới hình thành cục máu đông. Thuốc được sử dụng trong sơ cứu cầm máu, phòng ngừa huyết khối ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, hội chứng mạch vành cấp, đau thắt ngực.
Nhóm thuốc làm tiêu cục máu đông – thuốc chống đột quỵ tai biến
Thuốc được sử dụng trong liệu pháp tiêu cục máu đông có nhiều loại như: Streptokinase, urokinase, alteplase…Tất cả các thuốc này đều có chung một cơ chế hoạt động đó là hoạt hóa plasminogen thành plasmin và chất này chính thức hoạt động như một enzym làm tiêu fibrin, làm tiêu cục máu đông.
Trong các thuốc trên, urokinase và streptokinase có tác dụng rất mạnh. Nó có thể làm tiêu cục máu đông nhanh chóng và trả lại cho người bệnh sự hồi phục. Tuy nhiên, nó lại có nhược điểm đó là để lại tác dụng tồn dư nên dễ gây ra hậu quả nghiêm trọng sau điều trị như chảy máu thứ phát. Chính vì thế, nhiều nước trên thế giới không cho lưu hành hai thuốc này và không chấp nhận hai thuốc này trong điều trị nhồi máu não.
Urokinase và streptokinase thường được dùng để điều trị tắc mạch máu phổi và tắc mạch vành tim. Trên thực tế, đánh giá một cách công bằng, hai chất này hoàn toàn có thể dùng được miễn sao chúng ta có thể kiểm soát được tác dụng sau điều trị.
Trong số các thuốc có thể sử dụng an toàn nhất, người ta chọn alteplase. Alteplase là một chất hoạt hóa plasminogen của mô. Thuốc có tác dụng tốt trong điều trị nhồi máu não. Sau khi tiêm thuốc này vào mạch máu, tỷ lệ người bệnh cải thiện triệu chứng và phục hồi tốt nằm trong khoảng 31-50%. Mặc dù ngay cả khi bạn không điều trị gì thì với mức độ bệnh bình thường thì sau một thời gian cục máu đông sẽ tự tiêu. Nhưng khi đó não bộ đã bị mất chức năng. Việc dùng thuốc sẽ làm đẩy nhanh tiến trình này và giảm thiểu biến chứng.
Nhóm thuốc hạ huyết áp
Thuốc điều trị cao huyết áp là một nhóm thuốc phòng chống đột quỵ tai biến, bao gồm:
- Thuốc lợi tiểu hoặc “thuốc nước”: Giúp thận thải thêm nước và muối ra khỏi cơ thể, đồng thời làm giảm lượng máu.
- Thuốc ức chế men chuyển đổi angiotensin (ACE) và thuốc chẹn thụ thể Angiotensin II (ARB): Làm giảm huyết áp bằng cách làm giãn mạch máu.
- Thuốc chẹn beta: Khiến tim đập ít hơn.
- Thuốc trực tiếp làm giãn mạch: Bao gồm thuốc chẹn kênh canxi và các chất làm giãn mạch máu trực tiếp khác.
- Thuốc chẹn alpha: Giảm các xung thần kinh làm thắt chặt mạch máu.
- Thuốc ức chế hệ thần kinh: Kiểm soát các xung thần kinh từ não để thư giãn các mạch máu.
Nhiều người bị huyết áp cao có thể cần nhiều loại thuốc để đạt được huyết áp mục tiêu. Bác sĩ có thể cho bạn biết liệu có nên uống thuốc hạ huyết áp hay không và nếu có thì (các) loại thuốc nào là lựa chọn tốt nhất.
Nhóm thuốc hạ cholesterol trong máu
Thuốc hạ cholesterol thường gặp là: Statin và Ezetimibe.
Trong đó, Statin là thuốc đầu tay để hạ cholesterol. Statin ức chế enzyme tổng hợp cholesterol HMG-CoA reductase, giúp hạ LDL xuống 18-55% phụ thuộc vào thuốc và liều dùng. Statin cũng có thể tăng HDL lên 15% cũng như hạ TG 7-30%. Hiệu quả hạ TG phụ thuộc vào ngưỡng TG trước khi sử dụng thuốc, với hiệu quả cao hơn ở người có triglyceride cao. Tác dụng phụ quan trọng của statin bao gồm tăng men gan và đau cơ. Men gan nên được kiểm tra trước khi bắt đầu sử dụng statin và khi có các dấu hiệu bất thường.
Ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol ở ruột, làm giảm LDL từ 13-20%. Thuốc không có nhiều tác dụng trên TG (giảm 5-11%) và HDL (tăng 3-5%). Ezetimibe khi dùng cùng statin có thể làm tăng hiệu quả giảm cholesterol trong trường hợp không đáp ứng với liều tối đa có thể dung nạp của statin. Ngoài một số tác dụng phụ giống với statin như: Đau cơ, tăng men gan; ezetimibe có thể có các tác dụng trên đường tiêu hóa như tiêu chảy. Tuy nhiên thông thường ezetimibe thường khá dễ dung nạp.
Thuốc phòng chống đột quỵ tai biến có nguồn gốc Tây y thường làm hạn chế yếu tố nguy cơ tác động đến bệnh, kèm theo đó là những tác dụng phụ, đặc biệt là liên quan đến chức năng gan. Cũng chính vì lý do này mà an cung phòng chống đột quỵ được nhiều người tin dùng.
Với nguồn gốc từ bài thuốc cổ 400 năm tuổi, an cung ngưu kwangdong là sản phẩm phòng chống đột quỵ thể máu đông hiệu quả, an toàn và chất lượng. Bên cạnh đó, bạn cũng nên sử dụng những thực phẩm phòng chống đột quỵ hàng ngày và chế độ tập luyện phù hợp để cải thiện sức khỏe toàn diện.
Hiện sản phẩm An cung đang được Công ty Cổ phần XNK Việt – Hàn phân phối, mọi thắc mắc xin liên hệ trực tiếp để được tư vấn chi tiết.