Thuốc chống đột quỵ sử dụng với những đối tượng có bệnh lý nền liên quan đến tim mạch, huyết áp và được chẩn đoán là có nguy cơ bị đột quỵ. Về liều lượng và cách sử dụng các thuốc này sẽ được hướng dẫn, theo dõi bởi bác sĩ chuyên khoa. Bài viết dưới đây là thông tin top 21 thuốc chống đột quỵ thông dụng hiện nay.
Thuốc chống đột quỵ có tác dụng gì?
Đột quỵ não là biểu hiện của tình trạng tắc nghẽn máu não, dẫn tới tế bào ở đây không được nuôi dưỡng và chết. Do vậy, về cơ bản các thuốc chống đột quỵ sẽ giúp bệnh nhân loại bỏ những tác nhân khiến mạch máu bị tắc nghẽn, từ đó không còn tình trạng chết não đột ngột nữa.
[Giải đáp] Thuốc chống đột quỵ có mấy loại? Các thuốc chống đột quỵ não hiện nay được chia thành các nhóm như sau:
- Thuốc tiêu sợi huyết/tiêu huyết khối.
- Thuốc giảm cholesterol máu.
- Thuốc chống đông máu.
- Thuốc ổn định huyết áp.
- Thuốc tác động ức chế đến men chuyển Angiotensin.
Thuốc chống đột quỵ uống khi nào cho đúng? Thời điểm uống thuốc chống đột quỵ tốt nhất là ngay khi phát hiện có nguy cơ mắc bệnh, tức là càng sớm càng tốt. Để được như vậy, những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý tim mạch – huyết áp cần kiểm tra sức khỏe thường xuyên và thông báo với nhân viên y tế ngay khi có biểu hiện bất thường.
Top 21 thuốc chống đột quỵ hiện nay
Dưới đây là top 21 thuốc chống đột quỵ được tin dùng hiện nay.
Thuốc chống đột quỵ nào tốt nhất – Alteplase
Thuốc chống đột quỵ Alteplase thuộc nhóm các chất tiêu huyết khối, được chỉ định trong điều trị đột quỵ do xuất hiện cục máu đông bất thường, dẫn tới thiếu máu cục bộ.
Khi sử dụng thuốc, Alteplase sẽ tác động khiến cục máu đông bị phá vỡ cấu trúc, từ đó giúp máu được lưu thông. Sau cơn đột quỵ từ 4-5 tiếng sẽ sử dụng thuốc tiêm/truyền trực tiếp cho bệnh nhân bị tai biến. Sử dụng thuốc cần có sự thận trọng để tránh bị xuất huyết não hoặc biến chứng trên hệ thần kinh.
Thuốc chống kết tập tiểu cầu Aspirin
Thuốc có chứa hoạt chất cùng tên, được biết đến với tác dụng chống lại quá trình kết tập tiểu cầu, từ đó giảm sự hình thành cục máu đông. Người được dự đoán có nguy cơ bị đột quỵ nên sử dụng aspirin ở liều dự phòng hàng ngày và có sự theo dõi của bác sĩ.
Do thuốc tác động đến quá trình đông máu nên không được khuyên dùng đường uống với đối tượng đang bị xuất huyết dạ dày, viêm loét đường tiêu hóa vì sẽ khiến bệnh nhân chảy máu nhiều hơn.
Thuốc cũng khiến người sử dụng có những biểu hiện khó chịu như: Buồn nôn, nôn, dị ứng, buồn ngủ…
Thuốc Azilsartan
Thuốc có công dụng ổn định huyết áp do giãn mạch, hạn chế suy tim, đau tim và tai biến nguy hiểm. Đây là nhóm được sử dụng thay thế cho thuốc ức chế Angiotensin khi không đáp ứng hoặc có nhiều tác dụng phụ.
Thuốc tim mạch Clopidogrel
Clopidogrel giúp ngăn cản quá trình hình thành cục máu đông trong lòng mạch, bởi vậy được dùng trong phòng ngừa bệnh lý tim mạch và đột quỵ. Thuốc tác dụng chủ yếu trong điều trị triệu chứng như: Đau tức ngực, rối loạn huyết áp và nhịp tim, đau tim,…
Hoạt chất trong thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua gan, quá trình này mất tương đối thời gian do vậy sẽ có những tác động nhất định trên cơ thể khi sử dụng.
Thuốc chống đông máu Heparin
Thuốc chống đột quỵ Heparin khiến độ nhớt của máu giảm và loãng dần, do vậy giảm được nguy cơ hình thành cục máu đông, đặc biệt là ở bệnh nhân bị rung tâm nhĩ. Thuốc có thể dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị đột quỵ hoặc tai biến do máu đông.
Một số tác dụng bất lợi khi sử dụng như: Chảy máu bất thường, ảnh hưởng xương khớp, tăng tiết dịch vị, tăng lượng bạch cầu trong máu…do vậy bạn phải thật thận trọng khi dùng.
Thuốc chống đông máu Warfarin
Đây cũng là thuốc chống đột quỵ có tác động ức chế hình thành cục máu đông, được chỉ định trong bệnh lý tim mạch, phòng ngừa đột quỵ. Đường dùng của thuốc là tiêm tĩnh mạch hoặc uống trực tiếp.
Warfarin về cơ bản sẽ có tác dụng chống đông chậm hơn heparin, tuy nhiên sẽ an toàn hơn cho người dùng.
Thuốc Ezetimibe
Đây là thuốc điều trị ở bệnh nhân có cholesterol máu cao và đang có những rối loạn về chỉ số lipid máu. Các nghiên cứu cho thấy, sử dụng Ezetimibe sẽ làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ não.
Một số tác dụng phụ khi sử dụng thuốc: Nhiễm khuẩn hô hấp trên, đau khớp, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi…Nghiêm trọng hơn thì có thể khiến bệnh nhân bị sốc phản vệ, trầm cảm, suy gan, teo cơ…
Thuốc giảm lượng cholesterol máu – Statin
Thuốc được dùng trong điều trị bệnh rối loạn chuyển hóa lipid trong máu, tim mạch – huyết áp với công dụng tăng cường chuyển hóa lipid trong máu, giảm nguy cơ bị xơ vữa động mạch cũng như hẹp đường đi của máu. Như vậy việc phòng ngừa đột quỵ sẽ tốt hơn.
Khi sử dụng thuốc bạn nên kết hợp cùng chế độ sinh hoạt và ăn uống hợp lý, điều này giúp phòng ngừa đột quỵ tốt hơn.
Một số tác dụng phụ bạn có thể gặp khi sử dụng thuốc như: Tổn thương hệ thống gân, đau một vùng ở chân, sưng môi…
Thuốc Verapamil
Đây là thuốc thuộc nhóm chẹn ion canxi, có tác dụng chống lại quá những tai biến nguy hiểm do huyết áp cao dẫn tới.
Các thuốc này có cơ chế giãn mạch, từ đó khiến máu lưu thông và điều hòa được huyết áp. Ngoài ra, khi sử dụng, nhịp tim của bệnh nhân được kiểm soát và giữ ổn định.
Thuốc Cilazapril
Đây đều là những thuốc ức chế men chuyển Angiotensin, sử dụng trong điều trị bệnh lý huyết áp, tim mạch và phòng ngừa đột quỵ. Với cơ chế làm giãn mạch và lưu thông máu, từ đó giảm áp lực lên thành mạch.
Tác dụng phụ được thấy rõ nhất khi sử dụng nhóm thuốc này là tình trạng ho bất thường, ảnh hưởng đến dạ dày…do vậy cần thận trọng về liều lượng.
Thuốc lợi tiểu trong điều trị cao huyết áp
Thuốc chống đột quỵ giúp ổn định huyết áp do giảm áp lực thành mạch, đẩy nước ra ngoài kéo theo khoáng chất dư thừa. Tuy nhiên, bạn cần sử dụng với liều dùng phù hợp để tránh xuất hiện những tác dụng phụ như: Khô miệng, hoa mắt, chuột rút, chóng mặt…
Các thuốc thuộc nhóm này bao gồm:
- Chlorthalidone
- Furosemide (Lasix)
- Indapamide (Lozide)
- Axit ethacrynic (Edecrin)
- Hydrochlorothiazide
- Metolazone (Zaroxolyn)
Thuốc chẹn kênh canxi
Các thuốc chống đột quỵ thuộc nhóm chẹn kênh canxi bao gồm:
- Amlodipine (Norvasc)
- Felodipine (Plendil)
- Verapamil (Isoptin, Isoptin SR, Verelan)
- Diltiazem (Cardiazem, Tiazac, Tiazac XC)
- Nifedipine XL (Adalat XL)
Các thuốc này có cơ chế giãn mạch, từ đó khiến máu lưu thông và điều hòa được huyết áp. Ngoài ra, khi sử dụng, nhịp tim của bệnh nhân được kiểm soát và giữ ổn định.
Thuốc chống đột quỵ nào tốt? – Thuốc giãn nở mạch ACE
Thuốc chống đột quỵ thuộc nhóm này bao gồm:
- Benazepril (Lotensin)
- Cilazapril (Inhibace)
- Fosinopril (Monopril)
- Perindopril (Coversyl)
- Ramipril (Altace)
- Captopril (Capoten)
- Enalapril (Vasotec)
- Lisinopril (Prinivil, Zestril)
- Quinapril (Accupril)
- Trandolapril (Masta)
Đây đều là những thuốc ức chế men chuyển Angiotensin, sử dụng trong điều trị bệnh lý huyết áp, tim mạch và phòng ngừa đột quỵ. Với cơ chế làm giãn mạch và lưu thông máu, từ đó giảm áp lực lên thành mạch.
Tác dụng phụ được thấy rõ nhất khi sử dụng nhóm thuốc này là tình trạng ho bất thường, ảnh hưởng đến dạ dày…do vậy cần thận trọng về liều lượng.
Thuốc ức chế Angiotensin II
Thuốc chống đột quỵ với cơ chế ức chế Angiotensin II bao gồm:
- Azilsartan (Edarbi)
- Eprosartan
- Losartan (Cozaar)
- Telmisartan (Micardis)
- Candesartan (Atacand)
- Irbesartan (Avapro)
- Olmesartan (Benicar)
- Valsartan (Diovan)
Thuốc có công dụng ổn định huyết áp do giãn mạch, hạn chế suy tim, đau tim và tai biến nguy hiểm. Đây là nhóm được sử dụng thay thế cho thuốc ức chế Angiotensin khi không đáp ứng hoặc có nhiều tác dụng phụ.
Viên chống đột quỵ An cung ngưu hoàng hoàn Trung Quốc
Thuốc chống đột quỵ có nguồn gốc từ Trung Quốc dưới dạng viên uống hiện được nhiều người tin dùng. Xuất phát từ bài thuốc cổ truyền thời kỳ phong kiến, có sự kế thừa và phát triển thêm để hướng đến nhiều nhóm đối tượng hơn.
Tuy có nhiều công dụng đối với sức khỏe nhưng những sản phẩm này thường dễ bị làm giả và khó xác định được nguồn gốc/công dụng.
Sản phẩm phòng ngừa đột quỵ tốt nhất hiện nay – An cung ngưu hoàng hoàn (dạng viên)
An cung ngưu hoàng hoàn (dạng viên) là sản phẩm của tập đoàn kwangdong nổi tiếng Hàn Quốc, có chứa các thành phần dược liệu quý hiếm như: Xạ hương, ngưu hoàng…đã được chứng minh có hiệu quả trong phòng ngừa tai biến mạch máu não và hỗ trợ điều trị đột quỵ.
Bên cạnh đó, sản phẩm còn giúp ổn định huyết áp, hỗ trợ trong điều trị tiểu đường, bồi bổ sức khỏe…giúp cơ thể khỏe mạnh hơn.
An cung hoàng hoàn Hàn Quốc dạng cao lỏng
Ra đời sau dạng viên hoàn, cao lỏng an cung ngưu hoàng hoàn có nhiều ưu điểm vượt trội hơn, khiến sản phẩm dễ sử dụng và dung nạp vào cơ thể hơn.
An cung ngưu hoàng hoàn hiện đã có hệ thống phân phối độc quyền tại Việt nam, do vậy bạn hoàn toàn yên tâm khi sử dụng sản phẩm.
Sản phẩm hỗ trợ phòng ngừa đột quỵ Nattokinase
Sản phẩm được phát triển từ bài thuốc dân gian của người Nhật Bản, có chứa 100% thành phần dược liệu tự nhiên và hiện đang được nhiều người tin dùng.
Khi sử dụng viên Nattokinase, khí huyết sẽ được lưu thông, giảm sự hình thành cục máu đông và giảm nguy cơ bị đột quỵ.
Sản phẩm Rutozym
Sản phẩm được bào chế từ thảo dược tự nhiên như: Đậu nành, thành phần papain kháng viêm trong đu đủ, vỏ của cây liễu trắng…do vậy an toàn khi sử dụng.
Theo thông tin nhà sản xuất, khi sử dụng bệnh nhân sẽ cải thiện được huyết áp do giảm độ nhớt của máu, giảm đau và tiêu viêm…ngoài ra còn tác động trên não giúp giảm tình trạng rối loạn tiền đình, thiểu năng tuần hoàn rất tốt.
Ngưu hoàng thanh tâm hoàn
Một sản phẩm khác có xuất xứ từ Trung Quốc, có chứa một số thành phần dược liệu như: Ngưu hoàng, sừng trâu, hoàng cầm, sơn chi, đương quy, mạch môn, xuyên khung, hạnh nhân, quế nhục, hùng hoàng, là vàng,…
Tác dụng chủ yếu là bồi bổ cơ thể, lưu thông khí huyết và phòng ngừa các bệnh lý tim mạch – huyết áp.
An cung ngưu thanh tâm hoàn
An cung ngưu thanh tâm hoàn là tên gọi khác của an cung ngưu hàn quốc, được phát triển từ bài thuốc quý hơn 120 năm lịch sử của thần y Hur Jun. Sản phẩm đang được đánh giá là đứng đầu về chất lượng và hiệu quả đối với thể trạng bệnh nhân có nguy cơ tai biến mạch máu máu.
Sản phẩm cũng được áp dụng trong điều trị tại các bệnh viện y học cổ truyền tại Hàn Quốc và Việt nam, đáp ứng trên người bệnh được đánh giá rất cao.
Trên đây là thông tin top 21 thuốc chống đột quỵ được sử dụng hiện nay, để hiệu quả sử dụng được tốt nhất thì bạn nên thường xuyên kiểm tra tình trạng sức khỏe. Đồng thời bạn nên thông báo cho nhân viên y tế ngay khi có biểu hiện bất thường về sức khỏe để được hỗ trợ.